Layout Options

  • Fixed Header
    Makes the header top fixed, always visible!
  • Fixed Sidebar
    Makes the sidebar left fixed, always visible!
  • Fixed Footer
    Makes the app footer bottom fixed, always visible!

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Khedrup Gyatso (Khải-châu Gia-mục-thố,1838–1856) - Đạt Lai Lạt Ma đời 11
Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XI, Khedrup Gyatso, sinh năm 1838 tại Gathar thuộc vùng Kham Minyak cha Ngài là Tsetan Dhondup và mẹ Ngài là Yungdrung Bhuti. Năm 1841, Ngài được công nhận là hóa thân mới của Đức Đạt Lai Lạt Ma X được vị Ban Thiền Lạt Ma, Tenpai Nyipa làm lễ xuống tóc và đặt cho Pháp danh là Khedrup Gyatso. Năm 1842, Ngài đã được đăng quang tại cung điện Potala và năm mười một tuổi, Ngài đã thọ giới Sa Di từ vị Ban Thiền Lạt Ma. Dù khi đó tuổi đời còn rất trẻ, nhưng thể theo sự thỉnh cầu của người dân Tây Tạng, Ngài đã quyết định đảm nhận vai trò lãnh đạo tinh thần và chính trị của Tây Tạng. Tuy nhiên, vào năm 1856 Ngài  đột ngột qua đời ở cung điện Potala.
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:348

Các tên gọi khác

Khedrup Gyatso (Khải-châu Gia-mục-thố,1838–1856) - Đạt Lai Lạt Ma đời 11

General Information

Roll : 125
Academic Year : 2020
Gender : Nam
Religion : Group
blood : B+
Khedrup Gyatso (Khải-châu Gia-mục-thố,1838–1856) - Đạt Lai Lạt Ma đời 11

Đức Đạt Lai Lạt Ma đời thứ Mười Một - Khedrup Gyatso

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XI, Khedrup Gyatso, sinh năm 1838 tại Gathar thuộc vùng Kham Minyak cha Ngài là Tsetan Dhondup và mẹ Ngài là Yungdrung Bhuti.

Năm 1841, Ngài được công nhận là hóa thân mới của Đức Đạt Lai Lạt Ma X được vị Ban Thiền Lạt Ma, Tenpai Nyipa làm lễ xuống tóc và đặt cho Pháp danh là Khedrup Gyatso. Năm 1842, Ngài đã được đăng quang tại cung điện Potala và năm mười một tuổi, Ngài đã thọ giới Sa Di từ vị Ban Thiền Lạt Ma. Dù khi đó tuổi đời còn rất trẻ, nhưng thể theo sự thỉnh cầu của người dân Tây Tạng, Ngài đã quyết định đảm nhận vai trò lãnh đạo tinh thần và chính trị của Tây Tạng. Tuy nhiên, vào năm 1856 Ngài  đột ngột qua đời ở cung điện Potala.

.

Khedrup Gyatso

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bạn có tin nhắn mới Tin nhắn! (thay đổi gần đây).

Khải-châu Gyatso
Đạt-lại Lạt-ma thứ 11
Thống trị 1842–1856
Tiền vị Sở-xưng Gia-mục-thố
Kế vị Thành-liệt Gia-mục-thố
Tiếng Tạng མཁས་གྲུབ་རྒྱ་མཚོ་
Wylie mkhas grub rgya mtsho
Phát âm [kʰɛtʂup catsʰɔ]
Chuyển tự
(TQ)
Kaichub Gyaco
THDL Kedrup Gyatsho
Tiếng Hán 凱珠嘉措
Ngày sinh 1 tháng 11 năm 1838
Gathar, KhamTây Tạng
Ngày mất 31 tháng 1 năm 1856 (17 tuổi)
LhasaTây Tạng

Khedrup Gyatso hay phiên âm theo Hán Việt là Khải-châu Gia-mục-thố (sinh ngày 1 tháng 11 năm 1838 – mất ngày 31 tháng 1 năm 1856) là Đạt-lại Lạt-ma thứ 11 của Tây Tạng.[1]

Ông được công nhận là hóa thân thứ 11 của Đạt-lai Lạt-ma vào năm 1840, ông xuất thân từ cùng một ngôi làng với Cách-tang Gia-mục-thố, Đạt-lại Lạt-ma thứ 7, sinh năm 1708. Năm 1841, Ban-thiền Lạt-ma thứ 7, Palden Tenpai Nyima, đã làm lễ tôn phong, cắt tóc và ban cho ông tên gọi là Khải-châu Gia-mục-thố.[1]

Năm 1842, ông đăng cơ tại cung điện Potala và đến năm 1849, ở tuổi 11, ông được Ban-thiền Lạt-ma thứ bảy tuyên bố bắt đầu tu hành.[2] Ông nắm đầy đủ quyền lực theo thỉnh cầu của chính quyền vào ngày 1 tháng 3 năm 1855. Tuy nhiên, ông đã qua đời chưa đầy một năm sau đó, và trở thành hóa thân Đạt-lại Lạt-ma thứ ba chết khi còn ở tuổi quá trẻ.

"Trong thời kỳ của các Đạt-lại Lạt-ma mệnh ngắn—từ hiện thân thứ 9 đến thứ 12, Ban-thiền Lạt-ma là Lạt-ma cai quản, lấp đầy khoảng trống để do các Đạt-lại Lạt-ma để lại khi họ qua đời sớm."[3]

Ông có viết một cuốn sách thơ, Câu chuyện của khỉ và chim (Bya sprel gyi gtam-rgyud). Đó là một chuyện ngụ ngôn về cuộc chiến tranh vào cuối thế kỷ 18 giữa người Tạng và người Gurkha (tương ứng là "chim" và "khỉ").[4]

Trong giai đoạn Khải-châu Gia-mục-thố sống, chiến tranh tại Ladakh đã làm suy yếu sức mạnh của các vị Lạt-ma trên cao nguyên Thanh-Tạng và Chiến tranh Nha phiến cùng khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc đã làm suy yếu ảnh hưởng của Trung Quốc đối với Tây Tạng. Vào những năm cuối ông cai trị, người Nepal đã xâm lược Tây Tạng, song đã thất bại trong chiến tranh Nepal-Tây Tạng (1855–1856).

Ông đột ngột qua đời tại cung điện PotalaLhasaTây Tạng vào ngày 31 tháng 1 năm 1856.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. a b “His Holiness the Eleventh Dalai Lama, Khedrup Gyatso”. The Office of His Holiness The Dalai Lama. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Khetsun Sangpo Rinpoche. (1982). "Life and times of the Eighth to Twelfth Dalai Lamas." The Tibet Journal. Vol. VII Nos. 1 & 2. Spring/Summer 1982, p. 50.
  3. ^ The Fourteen Dalai Lamas: A Sacred Legacy of Reincarnation, p. 175. Glenn H. Mullin. Clear Light Publishers. Santa Fe, New Mexico. ISBN 1-57416-092-3.
  4. ^ Stein, R. A. (1972) Tibetan Civilization, p. 269. Stanford University Press. ISBN 0-8047-0806-1 (cloth); ISBN 0-8047-0901-7 (pbk)

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mullin, Glenn H. (2001). The Fourteen Dalai Lamas: A Sacred Legacy of Reincarnation, pp. 361–367. Clear Light Publishers. Santa Fe, New Mexico. ISBN 1-57416-092-3.
Tiền nhiệm
Sở-xưng Gia-mục-thố
Đạt-lại Lạt-ma
1842–1856
Công nhận năm 1841
Kế nhiệm
Thành-liệt Gia-mục-thố

Servers Status

Server Load 1

Server Load 2

Server Load 3

Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

File Transfers

  • TPSReport.docx
  • Latest_photos.zip
  • Annual Revenue.pdf
  • Analytics_GrowthReport.xls

Tasks in Progress

  • Wash the car
    Rejected
    Written by Bob
  • Task with hover dropdown menu
    By Johnny
    NEW
  • Badge on the right task
    This task has show on hover actions!
    Latest Task
  • Go grocery shopping
    A short description ...
  • Development Task
    Finish React ToDo List App
    69

Urgent Notifications

All Hands Meeting

Yet another one, at 15:00 PM

Build the production release
NEW

Something not important
+

This dot has an info state