Layout Options

  • Fixed Header
    Makes the header top fixed, always visible!
  • Fixed Sidebar
    Makes the sidebar left fixed, always visible!
  • Fixed Footer
    Makes the app footer bottom fixed, always visible!

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Sambhūta Thera ( gia nhập sau khi Đức Phật nhập diệt)
3. Sambhūta Thera. Ngài xuất thân từ một gia đình quý tộc và gia nhập Tăng đoàn dưới sự chỉ đạo của Ananda sau khi Đức Phật nhập diệt, và sau đó đã đạt được quả vị A-la-hán. Ông sống trong hạnh phúc giải thoát cho đến một thế kỷ sau khi Đức Phật nhập diệt, và khi tà thuyết Vajjiputtaka nổi lên, Yasa Kākandakaputta đã tìm đến ông để cầu cứu . Vào thời điểm đó, ông sống ở Ahogangapabbata và được gọi là Sānavāsī vì ông mặc một chiếc áo choàng bằng vải gai.
Tìm kiếm nhanh

student dp

ID:1079

Các tên gọi khác

3. Sambhūta Thera. Ngài xuất thân từ một gia đình quý tộc và gia nhập Tăng đoàn dưới sự chỉ đạo của Ananda sau khi Đức Phật nhập diệt, và sau đó đã đạt được quả vị A-la-hán. Ông sống trong hạnh phúc giải thoát cho đến một thế kỷ sau khi Đức Phật nhập diệt, và khi tà thuyết Vajjiputtaka nổi lên, Yasa Kākandakaputta đã tìm đến ông để cầu cứu . Vào thời điểm đó, ông sống ở Ahogangapabbata và được gọi là Sānavāsī vì ông mặc một chiếc áo choàng bằng vải gai.

General Information

Roll : 125
Academic Year : 2020
Gender : Nam
Religion : Group
blood : B+
Sambhūta Thera ( gia nhập sau khi Đức Phật nhập diệt)

3. Sambhūta Thera. He belonged to a family of clansmen and joined the Order under Ananda, after the Buddha's death, attaining arahantship in due course.

He lived in the bliss of emancipation, till one century after the Buddha's death, and, when the Vajjiputtaka heresy arose, his help was sought by Yasa Kākandakaputta.

At that time he lived on Ahogangapabbata and was called Sānavāsī because he wore a hempen robe.

At the assembly of the arahants held on Ahogangapabbata, Sambhūta suggested that they should seek the support of Soreyya Revata. Together they went to Sabbakāmī, and Sambhūta questioned him regarding the "Ten Points."

Sambhūta was one of the monks appointed to the committee to discuss the points raised, and when they were declared heretical, he joined in the holding of the Second Council. Vin.ii.298 f., 303ff.; ThagA.i.390 f.; Mhv.iv.18, 57; Dpv.iv.49; v.22; Sp.i.34f.

A series of verses uttered by Sambhūta, moved by righteous emotion at the proposed perversion of the Dhamma and Vinaya by the Vajjiputtakas, is included in the Theragāthā (Thag.vss.291 4).

In the past, during a period when there were no Buddhas in the world, Sambhūta was a kinnara on the banks of the Candabhāgā, and seeing a Pacceka Buddha, he worshipped him and offered him ajjuna flowers.

He is evidently identical with Ajjunapupphiya of the Apadāna. Ap.i.450.

 

3. Sambhūta Thera. Ngài xuất thân từ một gia đình quý tộc và gia nhập Tăng đoàn dưới sự chỉ đạo của Ananda sau khi Đức Phật nhập diệt, và sau đó đã đạt được quả vị A-la-hán.

Ông sống trong hạnh phúc giải thoát cho đến một thế kỷ sau khi Đức Phật nhập diệt, và khi tà thuyết Vajjiputtaka nổi lên, Yasa Kākandakaputta đã tìm đến ông để cầu cứu .

Vào thời điểm đó, ông sống ở Ahogangapabbata và được gọi là Sānavāsī vì ông mặc một chiếc áo choàng bằng vải gai.

Tại hội nghị các vị A-la-hán được tổ chức vào ngày Ahogangapabbata, Sambhūta đề nghị họ nên tìm đến sự hỗ trợ của Soreyya Revata . Họ cùng nhau đến gặp Sabbakāmī , và Sambhūta đã hỏi ngài về "Mười Điểm".

Sambhūta là một trong những nhà sư được bổ nhiệm vào ủy ban để thảo luận về các điểm được nêu ra, và khi chúng bị tuyên bố là dị giáo, ông đã tham gia vào việc tổ chức Hội đồng lần thứ hai. Vin.ii.298 f., 303ff.; ThagA.i.390 f.; Mhv.iv.18, 57; Dpv.iv.49; v.22; Sp.i.34f.

Một loạt bài kệ do Sambhūta thốt ra, cảm động bởi cảm xúc chân chính trước sự xuyên tạc Pháp và Luật do các Vajjiputtakas đề xuất, được đưa vào Theragāthā (Thag.vss.291 4).

Ngày xưa, vào thời kỳ chưa có Đức Phật nào trên thế gian, Sambhūta là một vị kinnara trên bờ sông Candabhāgā, và khi nhìn thấy một vị Phật Pacceka, ông đã đảnh lễ và dâng tặng ngài những bông hoa ajjuna.

Rõ ràng ông giống hệt với Ajjunapupphiya của Apadāna. Ap.i.450.

 

Wiki Tâm Học -Danh sách : Trưởng lão tăng kệ - Phần 192 - Chương 4 : (CXCII) Sambhùta (Thera. 34)

(CXCII) Sambhùta (Thera. 34)


Trong thời Ðức Phật hiện tại, ngài sanh trong một gia đình có giai cấp, và sau khi bậc Ðạo Sư tịch diệt, ngài được Ananda giáo hóa, xuất gia và chứng quả A-la-hán. Ngài sống trong an lạc giải thoát, cho đến khi một trăm năm sau khi đức Phật nhập diệt, các Tỷ-kheo Vajjì đề xướng mười tà pháp bị Trưởng lão Niyasa và các Tỷ-kheo Kàlanndaka chống lại và một kỳ kiết tập được tổ chức với bảy trăm vị A-la-hán. Ngài Sambhùta, bị xúc động bởi hành động xuyên tạc Pháp và Luật, nói lên những bài kệ này và tuyên bố chánh trí của ngài:
290. Ai khi phải từ từ
Lại lội qua gấp gấp,
Ai khi phải lội gấp,
Lại từ từ lội qua,
Kẻ ngu thiếu chánh lý,
Ði đến cảnh khổ đau.
291. Lợi ích bị tổn giảm,
Như trăng vào thời đen,
Gặp phải sự ô nhục,
Chống đối các bạn bè.
292. Ai khi phải từ từ,
Lội qua rất từ từ,
Ai khi phải lội gấp,
Lội qua thật gấp gáp,
Kẻ trí có chánh lý,
Ði đến cảnh an lạc.
293. Lợi ích được viên mãn,
Như trăng vào thời sáng,
Ðược danh tiếng vinh dự,
Không chống đối bạn bè.

.

.

Servers Status

Server Load 1

Server Load 2

Server Load 3

Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

File Transfers

  • TPSReport.docx
  • Latest_photos.zip
  • Annual Revenue.pdf
  • Analytics_GrowthReport.xls

Tasks in Progress

  • Wash the car
    Rejected
    Written by Bob
  • Task with hover dropdown menu
    By Johnny
    NEW
  • Badge on the right task
    This task has show on hover actions!
    Latest Task
  • Go grocery shopping
    A short description ...
  • Development Task
    Finish React ToDo List App
    69

Urgent Notifications

All Hands Meeting

Yet another one, at 15:00 PM

Build the production release
NEW

Something not important
+

This dot has an info state