Layout Options

  • Fixed Header
    Makes the header top fixed, always visible!
  • Fixed Sidebar
    Makes the sidebar left fixed, always visible!
  • Fixed Footer
    Makes the app footer bottom fixed, always visible!

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Tôn giả Lakkhana
3. Lakkhana Thera. Mentioned as having stayed with Mahā Moggallāna on Gijjhakūta. Once, when they were going down to Rājagaha for alms, Lakkhana noticed that at a certain spot Moggallāna smiled; on asking him why, he was told to wait till they saw the Buddha. When the question was repeated in the Buddha's presence, Moggallāna said that he had smiled on seeing various Petas with gruesome forms flying through the air. From the text it would appear that these visions were seen again on several occasions. S.ii.254; Vin.iii.104ff.; the stories of some of the Petas seen and of their past lives are given in detail in DhA.ii.68ff.; iii.60ff.; 410ff., 479.
Tìm kiếm nhanh

student dp

ID:827

Các tên gọi khác

3. Lakkhana Thera. Mentioned as having stayed with Mahā Moggallāna on Gijjhakūta. Once, when they were going down to Rājagaha for alms, Lakkhana noticed that at a certain spot Moggallāna smiled; on asking him why, he was told to wait till they saw the Buddha. When the question was repeated in the Buddha's presence, Moggallāna said that he had smiled on seeing various Petas with gruesome forms flying through the air. From the text it would appear that these visions were seen again on several occasions. S.ii.254; Vin.iii.104ff.; the stories of some of the Petas seen and of their past lives are given in detail in DhA.ii.68ff.; iii.60ff.; 410ff., 479.

General Information

Roll : 125
Academic Year : 2020
Gender : Nam
Religion : Group
blood : B+

3. Lakkhana Thera. Mentioned as having stayed with Mahā Moggallāna on Gijjhakūta. Once, when they were going down to Rājagaha for alms, Lakkhana noticed that at a certain spot Moggallāna smiled; on asking him why, he was told to wait till they saw the Buddha. When the question was repeated in the Buddha's presence, Moggallāna said that he had smiled on seeing various Petas with gruesome forms flying through the air. From the text it would appear that these visions were seen again on several occasions. S.ii.254; Vin.iii.104ff.; the stories of some of the Petas seen and of their past lives are given in detail in DhA.ii.68ff.; iii.60ff.; 410ff., 479.

The Commentary (SA.ii.159) explains that Lakkhana was one of the thousand Jatilas ordained by the Buddha (when he converted the Tebhātika Jatilas). He attained arahantship at the conclusion of the preaching of the ādittapariyāyadesanā. He was called Lakkhana because of his marvellous personality, "like unto Brahmā's" (brahmasamena). It adds further that Lakkhana's failure to see the Petas was not because he lacked the divine eye but because he was not giving attention (anāvajjento), as a clairvoyant must. It is said (Vin.iii.105) that when Moggallāna related his vision, some of the monks blamed him for claiming superhuman powers (uttarimanussadhamma), but the Buddha declared him free from blame.

 

3. Lakkhana Thera . Được nhắc đến là đã ở cùng Mahā Moggallāna tại Gijjhakūta. Một lần, khi họ đang xuống Rājagaha để khất thực, Lakkhana nhận thấy tại một địa điểm nào đó Moggallāna mỉm cười; khi hỏi tại sao, ông được bảo hãy đợi cho đến khi họ gặp Đức Phật. Khi câu hỏi được lặp lại trước sự hiện diện của Đức Phật, Moggallāna nói rằng ông đã mỉm cười khi thấy nhiều Petas với hình dạng ghê rợn bay trên không trung. Theo văn bản, có vẻ như những linh ảnh này đã được nhìn thấy lại nhiều lần. S.ii.254; Vin.iii.104ff.; những câu chuyện về một số Petas đã nhìn thấy và tiền kiếp của họ được trình bày chi tiết trong DhA.ii.68ff.; iii.60ff.; 410ff., 479.

Chú giải (SA.ii.159) giải thích rằng Lakkhana là một trong một ngàn vị Jatila được Đức Phật truyền giới (khi Ngài chuyển hóa các vị Tebhātika Jatila). Ngài đắc quả A-la-hán sau khi kết thúc bài thuyết giảng về ādittapariyāyadesanā. Ngài được gọi là Lakkhana vì nhân cách kỳ diệu của ngài, "giống như Phạm Thiên" (brahmasamena). Chú giải còn nói thêm rằng việc Lakkhana không nhìn thấy được các loài Ngạ Quỷ không phải vì ngài thiếu thiên nhãn mà vì ngài không chú tâm (anāvajjento), như một người thấu thị phải làm. Kinh sách (Vin.iii.105) ghi lại rằng khi Mục Kiền Liên kể lại cảnh tượng của mình, một số vị tỳ kheo đã trách ngài vì đã tự cho mình có thần thông (uttarimanussadhamma), nhưng Đức Phật tuyên bố ngài không bị khiển trách.

 

Wiki Tâm Học -Danh sách : Tương Ưng bộ .TU019 - Tập II - Chương Tám – Tương Ưng Lakkhana

I. Ðống Xương (Tạp, Ðại 2, 135a) (S.ii,254)

1) Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm) chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
2) Lúc bấy giờ Tôn giả Lakkhana và Tôn giả Mahà Moggallàna trú ở núi Gijjhakùta (Linh Thứu).
3) Rồi Tôn giả Mahà Moggallàna đắp y, vào buổi sáng, cầm y bát, đi đến Tôn giả Lakkhana.
4) Sau khi đến, nói với Tôn giả Lakkhana:
— Chúng ta hãy cùng đi, này Hiền giả Lakkhana. Chúng ta hãy đi vào Ràjagaha để khất thực.
— Thưa vâng, Hiền giả.
Tôn giả Lakkhana vâng đáp Tôn giả Mahà Moggallàna.
5) Rồi Tôn giả Mahà Moggallàna khi đi từ núi Gijjhakùta bước xuống, đi qua một chỗ, liền mỉm cười.
6) Rồi Tôn giả Lakkhana nói với Tôn giả Mahà Moggallàna:
— Này Hiền giả Moggallàna, do nhân gì, do duyên gì, Hiền giả lại mỉm cười?
— Này Hiền giả Lakkhana, không phải thời là câu hỏi ấy. Trước mặt Thế Tôn, hãy hỏi tôi câu hỏi ấy.
7) Rồi Tôn giả Lakkhana và Tôn giả Mahà Moggallàna sau khi đi khất thực ở Ràjagaha xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên.
8) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Lakkhana nói với Tôn giả Mahà Moggallàna:
— Ở đây, Tôn giả Mahàa Moggallàna khi từ núi Gijjhakùta bước xuống, đi ngang qua một chỗ, liền mỉm cười. Này Hiền giả Moggallàna, do nhân gì, do duyên gì, Hiền giả lại mỉm cười?
9) — Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một bộ xương đang đi trên trời. Các con kên kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo nó, cắn mổ xương sườn nó, cắn xé nó, và nó kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
10) — Này Hiền giả, tôi suy nghĩ như sau: “Thật vi diệu thay! Thật vi diệu thay! Một kẻ có tên như vậy lại trở thành một chúng sanh như vậy. Một kẻ có tên như vậy lại trở thành một Dạ-xoa như vậy! Một kẻ có tên như vậy lại trở thành được một tự ngã như vậy!”
11) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
— Sống với nhau như thực nhãn, này các Tỷ-kheo, là các đệ tử! Sống với nhau như thực trí, này các Tỷ-kheo, là các đệ tử. Vì rằng, một đệ tử sẽ biết, hay sẽ thấy, hay sẽ chứng thực như vậy.
12) Xưa kia, này các Tỷ-kheo, Ta đã thấy chúng sanh ấy nhưng Ta không có nói. Nếu Ta có nói, các người khác cũng không tin Ta. Và những ai không tin Ta, những người ấy sẽ bị bất hạnh, đau khổ lâu dài.
13) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một đồ tể giết trâu bò (goghatako) ở Ràjagaha này. Do nghiệp của người đó thuần thục, sau khi bị nung nấu trong địa ngục nhiều năm, nhiều trăm năm, nhiều ngàn năm, nhiều trăm ngàn năm và với quả thuần thục còn lại, người đó cảm thọ một tự ngã như vậy.

.

Servers Status

Server Load 1

Server Load 2

Server Load 3

Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

File Transfers

  • TPSReport.docx
  • Latest_photos.zip
  • Annual Revenue.pdf
  • Analytics_GrowthReport.xls

Tasks in Progress

  • Wash the car
    Rejected
    Written by Bob
  • Task with hover dropdown menu
    By Johnny
    NEW
  • Badge on the right task
    This task has show on hover actions!
    Latest Task
  • Go grocery shopping
    A short description ...
  • Development Task
    Finish React ToDo List App
    69

Urgent Notifications

All Hands Meeting

Yet another one, at 15:00 PM

Build the production release
NEW

Something not important
+

This dot has an info state