Layout Options

  • Fixed Header
    Makes the header top fixed, always visible!
  • Fixed Sidebar
    Makes the sidebar left fixed, always visible!
  • Fixed Footer
    Makes the app footer bottom fixed, always visible!

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Tìm kiếm nhanh
ListBaiViet

KTPH [043] Hai loại sắc pháp khác (Rūpa)

2024-02-23 00:57:41

1. Sắc thủ (Upādinnakarūpa), tức sắc pháp do nghiệp thủ tạo. Gồm có 18 sắc nghiệp: 4 sắc đại hiển, 5 sắc thần kinh, 4 sắc cảnh giới, 2 sắc tính, sắc ý vật, sắc mạng quyền, và sắc vật thực. 2. Sắc phi thủ (Anupādinnakarūpa), tức loại sắc pháp không do nghiệp thủ tạo ra. Gồm 10 thứ sắc phi nghiệp: Sắc giao giới, 2 sắc biểu tri, 3 sắc đặc biệt, 4 sắc tướng trạng. Vbh, 14 ; Vism.450 ; comp.159. 

96

KTPH [042] Hai loại sắc pháp (Rūpa)

2024-02-22 22:58:29

[42] Hai loại sắc pháp (Rūpa): 1. Sắc đại hiển (Mahābhūtarūpa hay bhūtarūpa), là pháp thực tính thuộc vật chất hiện bày đa dạng rộng lớn, tức là bốn nguyên tố vật chất căn bản: đất, nước lửa, gió. 2. Sắc y sinh (Upādārūpa hay upādāyarūpa), là pháp thực tính thuộc vật chất phụ thuộc vào sắc đại hiển mà sanh ra, gồm 24 sắcnhư là sắc thần kinh, sắc cảnh giới v.v… M.II.262; Ps.I.183. 

88

KTPH [041] Hai pháp chế định (Paññatti), sự giả lập, sự định đặt, sự qui ước khái niệm để thông tin, để trình bày cho hiểu

2024-02-22 22:57:33

Hai pháp chế định (Paññatti), sự giả lập, sự định đặt, sự qui ước khái niệm để thông tin, để trình bày cho hiểu:

102

KTPH [040] Hai trạng thái níp-bàn (Nibbāna)

2024-02-22 22:56:00

1. Hữu dư y níp-bàn (Sa-upādisesanibbāna), là trạng thái níp-bàn phiền não, đoạn diệt hoàn toàn phiền não, nhưng vẫn còn sự sống của thân ngũ uẩn. Nói cách khác đây là trường hợp một vị đắc quả A-la hán nhưng chưa viên tịch. Hữu dư y níp-bàn cũng gọi là phiền não níp-bàn (Kilesaparinibbāna). 2. Vô dư y níp-bàn (Anupādisesanibbāna), là tình trạng viên tịch, của vị A-la-hán, không dư sót cả phiền não lẫn ngũ uẩn. Đó là thời điểm ngũ uẩn níp-bàn (Khandhaparinibbāna). It. 38 Trong kinh điển có chỗ dùng hai từ này: Bậc thánh Hữu dư y (Sa-upadisesapuggala) là chỉ cho ba bậc hữu học (Sekha), bậc thánh vô dư y (Anupādisesapuggala) là chỉ cho bậc vô học A-la-hán (Asekha). A.IV.379.

101

KTPH [039] Hai loại thiền hiệp thế (Lokiya jhāna)

2024-02-22 22:54:15

[39] Hai loại thiền hiệp thế (Lokiya jhāna): 1. Thiền sắc, hay thiền hữu sắc (Rūpajhāna), tức là thiền có cảnh đề mục dựa trên hình thức sắc pháp. 2. Thiền vô sắc (Arūpajhāna), là loại thiền có đề mục phi sắc, không dựa theo sắc pháp, vượt khỏi sắc tưởng. Thiền sắc cho quả sanh làm phạm thiên cõi sắc giới; Thiền vô sắc cho quả sanh làm phạm thiên cõi vô sắc giới. Ngoại trừ tâm thiền tố hữu sắc hay vô sắc là tâm thiền của bậc A-la-hán nên không có quả dị thục. D. III. 222; Dh S. 56. 

92

KTPH [038] Một pháp đa tác dụng (Bahukāradhammo)

2024-02-22 22:53:25

[38] Hai loại thiền (Jhāna): 1. Thiền thẩm định cảnh (Ārammaṇūpanijjhāna). Thiền này chú niệm trên cảnh đề mục, tức là chỉ cho hai loại thiền hiệp thế, hay thiền đáo đại, hay thiền chỉ tịnh (Samatha). 2. Thiền thẩm định tướng (Lakkhaṇūpanijjhāna). Thiền này thẩm sát tam tướng dựa trên danh sắc, cũng gọi là thiền minh sát hay thiền quán (Vipassanā). Lại nữa Đạo và Quả siêu thế cũng được xem là thiền, là loại thiền thẩm định tướng vì Đạo và Quả chú tâm trên thực tướng của níp-bàn. Ā. II 41; Ps A.281; Dhs A.167.

98

KTPH [037] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma) cũng gọi là pháp hành (Saṅkhāra)

2024-02-22 22:52:37

[37] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma) cũng gọi là pháp hành (Saṅkhāra): 1. Pháp bị thủ (Upādinnadhamma), là ngũ thủ uẩn do nghiệp tham ái và tà kiến (nghiệp thủ) tạo ra. Ở đây chỉ cho tâm quả hiệp thế và sắc nghiệp. 2. Pháp bất bị thủ (Anupādinnadhamma), tức là các pháp mà không do nghiệp thủ tạo ra. Ở đây chỉ cho pháp chân đế ngoài ra quả hiệp thế và sắc nghiệp. Dhs. 211, 255. 

107

KTPH [036] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma)

2024-02-22 22:51:39

[36] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma): 1. Pháp hữu vi (Saṅkhatadhamma), là pháp bị tạo tác do duyên hệ, tức là ngũ uẩn. 2. Pháp vô vi (Asaṅkhatadhamma), là pháp không do duyên tạo tác, tức níp-bàn. Dhs. 193, 255. 

94

KTPH [035] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma)

2024-02-22 22:49:25

[35] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma): 1. Pháp sắc (Rūpadhamma, rūpīdhamma), là pháp thuộc vật chất, tức sắc uẩn. 2. Pháp phi sắc (Arūpadhamma arūpīdhamma), là bốn danh uẩn và níp-bàn. Dhs. 193, 254. 

97

KTPH [034] Hai pháp thực tính (Sabhāvadhamma)

2024-02-22 22:48:37

[34] Hai pháp thực tính (Sabhāvadhamma): 1. Pháp hiệp thế (Lokiyadhamma), lànăm uẩn cảnh lậu, tức là tâm hiệp thế, tâm sở tương ưng, và sắc pháp. 2. Pháp siêu thế (Lokuttaradhamma), là tâm đạo, tâm quả siêu thế và níp-bàn. Dhs.193, 245. 

97

KTPH [033] Hai loại tà kiến (Diṭṭhi, micchādiṭṭhi, diṭṭhigata)

2024-02-22 22:47:53

1. Thường kiến (Sasatadiṭṭhi), nhận thấy có bản ngã thường hằng, hay nhận thấy thế gian trường tồn. 2. Đoạn kiến (Ucchedadiṭṭhi), nhận thấy thế gian đoạn diệt, chúng sanh không còn sau khi chết, hoặc nhận thấy không có nghiệp báo tái sanh. S.III.97. 

99

KTPH [032] Hai loại nghiệp (Kamma)

2024-02-22 22:46:54

[32] Hai loại nghiệp (Kamma): 1. Nghiệp bất thiện (Akusalakamma). Tư tâm sở (Cetanācetasika), tương ưng tâm bất thiện tham, sân, si tạo ra hành vi thân, khẩu, ý chẳng lành. 2. Thiện nghiệp (Kusalakamma). Tư tâm sở (Cetanācetasika), tương ưng tâm thiện có căn vô tham, vô sân, và trí tuệ để tạo ra hành vi thân, khẩu, ý lành. A. I.104, 263; It. 25, 55. 

90

KTPH [031] Hai ý thức tích cực của vị bồ tát Chánh Đẳng Giác (Upaññātadhamma)

2024-02-22 22:46:02

1. Không biết đủ trong thiện pháp (Asantuṭṭhitā kusalesu dhammesu), vị bồ tát tu tập luôn luôn khao khát làm việc thiện, không biết no đủ trong việc thiện. 2. Không thối chuyển trong tinh cần (Appaṭivāṇitā padhānasmiṃ), vị bồ tát hạnh nguyện Chánh Đẳng Giác khi đang tinh tấn tu tập dù gặp khó khăn cũng không sờn lòng nản chí. Đức Phật dạy rằng: chính do hai đức tính tích cực này trong quá trình tu hạnh bồ tát mà nay Ngài đã tự chứng đạt quả vị Chánh Đẳng Giác (Sammāsambuddho). D.III.214; A.50, 95; Dhs.8,234. 

108

KTPH [030] Hai sự toại nguyện (Iddhi)

2024-02-22 22:34:26

[30] Hai sự toại nguyện (Iddhi): 1. Sự toại nguyện về vật chất (Āmisa iddhi). Tức là thành đạt về tài sản của cải. 2. Sự toại nguyện về tinh thần (Dhamma iddhi). Tức là thành đạt về tri kiến, về học thức, về đạo đức. A.I.93. 

107

KTPH [029] Hai hạng thánh nhân (Ariyapuggala)

2024-02-22 22:33:41

1. Thánh Hữu học (Sekho), là bậc thánh mà còn phải tiếp tục tu chứng tiến bực. Đây chỉ cho bảy hạng: Sơ đạo, Sơ quả, Nhị đạo, Nhị quả, Tam đạo, Tam quả và Tứ đạo. Nói cách khác là từ bậc Tuđà huờn, Tư-đà-hàm, A-na-hàm, và bậc A-la-hán đạo, được gọi là hữu học. 2. Thánh vô học (Asekho), là bậc thánh không còn phải tu tập tiến nữa, đã đạt đến quả vị tột bực rồi. Đây tức là bậc Tứ Quả hay bậc A-la-hán quả. Các bậc thánh nhân này được gọi là hạng người đáng cúng dường (Dakkhineyyapuggala). A.I.62.

106

KTPH [028] Hai hạng A-la-hán (Arahanta)

2024-02-22 22:32:55

1. Can quán giả (Sukkhavipassaka), bậc thánh chứng ngộ khô khan, nghĩa là bậc đắc quả A-la-hán không có thiền, chỉ nhờ thuần thục tuệ minh sát. Hạng này cũng gọi là Thuần quán phương giả. (Sud-dhavipassanāyānika). 2. Chỉ phương giả (Samathayānika), bậc chứng A-la-hán nhờ nương thiền chỉ, nghĩa là vị này đã tu chứng thiền hiệp thế rồi mới tu tiến tuệ minh sát chứng quả A-la-hán. Hạng này cũng gọi là Câu phần giải thoát (Ubhatobhāgavimutta). Kh A.178, 183; Vism.58, 666. 

104

KTPH [027] Hai cực đoan (Antā), hai đường lối thực hành thái quá, bậc xuất gia nên tránh không hành theo

2024-02-22 22:32:05

[27] Hai cực đoan (Antā), hai đường lối thực hành thái quá, bậc xuất gia nên tránh không hành theo: 1. Sống trụy lạc trong các dục (Kāmasukhallikānuyogo), cũng gọi là lợi dưỡng. 2. Sống hành khổ bản thân (Attakilamathānuyogo), cũng gọi là khổ hạnh. Vin.I.10 ; S.V.420 .

103

KTPH [026] Hai loại trí tương ưng trong tâm thiện dục giới (Ñāṇasampayuttacitta)

2024-02-22 22:31:21

[26] Hai loại trí tương ưng trong tâm thiện dục giới (Ñāṇasampayuttacitta): 1. Trí hiểu nghiệp lý (Kammassakatāpaññā), khéo tác ý rằng chúng sanh tạo nghiệp lành hay dữ sẽ thừa hưởng quả của nghiệp ấy. 2. Trí minh sát (Vipassanā paññā), khéo tác ý đến thực tướng của danh sắc, thấy rõ lý vô thường, khổ não, vô ngã đối với uẩn. Theo Atthasālinī.

108

KTPH [025] Hai loại dục (Kāma):

2024-02-22 22:30:31

[25] Hai loại dục (Kāma): 1. Phiền não dục (Kilesakāma), sựtham ái cảnh trần. 2. Vật dục (Vatthukāma), đối tượng của tâm tham như là cảnh sắc, cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc. Nd1.2 

102

KTPH [024] Hai loại dục (Chanda)

2024-02-22 22:29:46

[24] Hai loại dục (Chanda): 1. Ái dục (Taṇhāchanda), sự mong muốn của tâm tham đối với cảnh. 2. Pháp dục (Dhammachanda), sự mong muốn của tâm thiện đối với pháp lợi ích như là pháp học (Pariyatti), pháp hành (Paṭipatti) và pháp thành (Paṭivedha). Theo Atthakathā. 

103

KTPH [023] Hai loại tâm giải thoát (Cetovimutti)

2024-02-22 22:28:53

[23] Hai loại tâm giải thoát (Cetovimutti): 1. Tâm giải thoát do thiền hành (Paṭipadāsiddhijhāna), tức là tâm thiền đáo đại được thực hành theo đường lối chỉ tịnh (Samatha). 2. Tâm giải thoát do thiền thánh đạo (Magga-siddhijhāna), tức là tâm thiền thành tựu nhờ thánh đạo. Theo Atthakathā. 

97

KTPH [022] Hai nhân chánh pháp vững trú (Saddhammaṭhiti)

2024-02-22 22:28:10

[22] Hai nhân chánh pháp vững trú (Saddhammaṭhiti): 1. Văn cú được giữ đúng (Sunikkhittañca padayañjanaṃ). 2. Nghĩa lý được hiểu chính xác (Attho ca sunīto). A.I.58. 

101

KTPH [021] Hai nhân hỗn loạn chánh pháp (Saddhammasammosā)

2024-02-22 22:27:17

[21] Hai nhân hỗn loạn chánh pháp (Saddhammasammosā): 1. Văn cú bị sai lệch (Dunnikkhittañca pada-byañjanaṃ). 2. Nghĩa lý bị hiểu lầm (Attho ca dunnīto). A.I.58 

111

KTPH [020] Hai pháp cần tác chứng (Sacchikātabbā dhammā)

2024-02-22 22:24:43

[20] Hai pháp cần tác chứng (Sacchikātabbā dhammā): Chỉ hai pháp cần phải chứng đắc, đó là: 1. Minh (Vijjā). Đây là tam minh, tức Túc mạng minh, Sanh tử minh và Lậu tận minh. 2. Giải thoát (Mutti). Đây chỉ cho quả vị A-la-hán Arahattaphala. D.III. Dasuttarasutta. 

112

KTPH [019] Hai pháp cần thắng tri (Abhiññeyyā dhammā)

2024-02-22 21:46:56

[19] Hai pháp cần thắng tri (Abhiññeyyā dhammā): Hai bản chất hay giới (Dhātu) là hai pháp cần tỏ ngộ, cần biết rõ: 1. Hữu vi giới (Saṅkhatā ca dhātu), là bản chất pháp hữu vi, tức là ngũ uẩn. 2. Vô vi giới (Asaṅkhatā ca dhātu), là bản chất pháp vô vi, pháp ngoại uẩn, níp-bàn. D.III. Dasuttarasutta. 

102

KTPH [018] Hai pháp cần được sanh khởi (Uppādetabba dhammā)

2024-02-22 21:46:13

[18] Hai pháp cần được sanh khởi (Uppādetabba dhammā): 1. Đoạn tận trí (Khaye ñāṇaṃ). Trí tuệ có khả năng đoạn tuyệt phiền não, tức là trí thánh đạo, trí tương ưng trong tâm đạo (Maggañāṇa). 2. Vô sanh trí (Anuppāde ñāṇaṃ). Trí tuệ có khả năng làm cho phiền não không sanh nữa, tức là trí thánh quả, trí tương ưng tâm quả siêu thế (Phalañāṇa). D.III. Dasuttarasutta.pug.

98

KTPH [017] Hai pháp khó thể nhập (Duppaṭivijjhā dhammā)

2024-02-22 21:43:55

[17] Hai pháp khó thể nhập (Duppaṭivijjhā dhammā): 1. Nhân duyên làm uế nhiễm chúng sanh (Yo hetu paccayo sattānaṃ saṅkilesikāya), tức là những yếu tố gây tác hại tinh thần, như là các pháp xấu, pháp ác, pháp bất thiện, phi diệu pháp… Những sự kiện ấy đối với một người tầm thường thiểu trí khó nhận thức, không hiểu được. 2. Nhân duyên làm thanh tịnh chúng sanh (Yo hetu paccayo sattānaṃ visuddhiyā), tức là những yếu tố giúp tiến hóa trong sạch tinh thần, như là những thiện pháp, những đức tính tốt, những diệu pháp… Những sự kiện ấy đối với một người tầm thường thiểu trí khó nhận thức, khó hiểu thấu đáo. D.III. Dasuttarasutta. 

108

KTPH [016] Hai pháp thuộc phần thù thắng (Visesabhāgiyā dhammā)

2024-02-22 21:41:12

[16] Hai pháp thuộc phần thù thắng (Visesabhāgiyā dhammā): 1. Tính dễ dạy (Sovacassatā). Biết chấp nhận lời dạy bảo của người trí, sẵn sàng nghe lời khuyên nhắc đúng pháp. 2. Có bạn tốt (Kalyānamittatā). Thích giao du, thân cận, kết bạn với người có niềm tin, có chánh kiến, có giới hạnh, có trí tuệ. D. III. Dasuttarasutta, Vbh.359. 

97

KTPH [015] Hai pháp thuộc phần hạ liệt (Hānabhāgiyādhammā)

2024-02-22 21:34:51

[15] Hai pháp thuộc phần hạ liệt (Hānabhāgiyādhammā): 1. Tánh khó dạy (Dovacassatā). Tánh cố chấp, cứng đầu, không chấp nhận lời dạy của người trí, dù được khuyên đúng pháp cũng không chịu nghe. 2. Có bạn xấu (Pāpamittatā). Thích giao du, thân cận, kết bạn với những kẻ thiếu niềm tin, ác giới, ác tuệ. D. III. Dasuttarasutta, Vbh.359. 

96

KTPH [014] Một pháp đa tác dụng (Bahukāradhammo)

2024-02-22 21:33:55

[14] Hai pháp cần được đoạn trừ (Pahātabbādhammā): 1. Vô minh (Avijjā), sự si mê, sự dốt nát, sự mù quáng của tri kiến, không hiểu biết pháp đáng biết, như bất tri khổ, tập, diệt, đạo. 2. Hữu ái (Bhavataṇhā), sự tham muốn tái sanh, ái tham sanh hữu. D. III. Dasuttarasutta ; A.II.246 . 

108

Servers Status

Server Load 1

Server Load 2

Server Load 3

Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

File Transfers

  • TPSReport.docx
  • Latest_photos.zip
  • Annual Revenue.pdf
  • Analytics_GrowthReport.xls

Tasks in Progress

  • Wash the car
    Rejected
    Written by Bob
  • Task with hover dropdown menu
    By Johnny
    NEW
  • Badge on the right task
    This task has show on hover actions!
    Latest Task
  • Go grocery shopping
    A short description ...
  • Development Task
    Finish React ToDo List App
    69

Urgent Notifications

All Hands Meeting

Yet another one, at 15:00 PM

Build the production release
NEW

Something not important
+

This dot has an info state