Layout Options

  • Fixed Header
    Makes the header top fixed, always visible!
  • Fixed Sidebar
    Makes the sidebar left fixed, always visible!
  • Fixed Footer
    Makes the app footer bottom fixed, always visible!

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Tìm kiếm nhanh
ListBaiViet

KTPH [134] Ba thế giới (Loka)

2024-03-09 06:00:46

[134] Ba thế giới (Loka): 1. Hữu vi thế giới (Saṅkhāraloka), tức là tất cả sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn, là pháp bị duyên tạo thành. 2. Chúng sanh thế giới (Sattaloka), là tất cả loài hữu tình noãn sanh, thai sanh, thấp sanh, hóa sanh. 3. Không gian thế giới (Okāsaloka), là giới hạn phạm vi của cõi sống, phạm vi vận hành của thái dương hệ, của các hành tinh, hay địa phận quốc độ v.v… Vism.204; D.A.I.173; M.A.I.397.

98

KTPH [133] Ba pháp chướng ngại (Kiñcana)

2024-03-09 06:00:09

[133] Ba pháp chướng ngại (Kiñcana): 1. Tham chướng (Lobhakiñcana), phiền não ái luyến là pháp chướng ngại tinh thần. 2. Sân chướng (Dosakiñcana), phiền não sân hận là pháp chướng ngại tinh thần. 3. Si chướng (Mohakiñcana), phiền não si mê là pháp chướng ngại tinh thần. Vbh.368, D.III.217, M.I.298, S.IV.297.

95

KTPH [132] Ba luân trong duyên sinh (Vaṭṭa), vòng xoay, pháp luân hồi:

2024-03-09 05:59:39

[132] Ba luân trong duyên sinh (Vaṭṭa), vòng xoay, pháp luân hồi: 1. Phiền não luân (Kilesavaṭṭa). Trong duyên sinh có ba chi phần thuộc phiền não luân hồi là vô minh, ái và thủ. 2. Nghiệp luân (Kammavaṭṭa). Trong duyên sinh có hai chi phần thuộc nghiệp luân hồi là hành và hữu (nghiệp hữu). 3. Quả luân (Vipākavaṭṭa). Trong duyên sinh có bảy chi phần thuộc quả luân hồi là thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ, sanh và lão tử.

96

KTPH [131] Ba loại thần thông (Pāṭihāriya)

2024-03-09 05:59:02

[131] Ba loại thần thông (Pāṭihāriya): 1. Biến hóa thông thần (Iddhipāṭihariya), tức là thần thông về phép mầu biến hóa, thị hiện điều phi thường. Như Đức Phật hóa hiện thành hai vị Phật thuyết pháp vấn đáp, hoặc hiện song thông vừa có lửa vừa có nước… để nhiếp phục ngoại đạo. 2. Ký thuyết thần biến (Ādesanāpāṭihāriya), tức là thần thông tiên tri, tiên đoán trước những điều sẽ xảy ra, hay hiểu và nói ra đúng ý nghĩ của người khác. Như Đức Phật tiên tri thọ ký cho các nhân vật sẽ thành tựu hạnh nguyện trong tương lai, hoặc Ngài nói ra tư tưởng người đối diện đang suy nghĩ gì khiến họ qui phục… 3. Giáo hóa thần thông (Anusāsanīpāṭihāriya), tức là uy lực nhiếp chúng bằng sự thuyết pháp dạy dỗ. Đức Phật đã chỉ dạy điều tốt đẹp khiến chúng sanh qui ngưỡng.

95

KTPH [130] Ba cửa tạo nghiệp (Dvāra)

2024-03-09 03:36:06

[130] Ba cửa tạo nghiệp (Dvāra): 1. Thân môn (Kāyadvāra), thân hành động là cửa tạo nghiệp, tức là ám chỉ thiện nghiệp hay ác nghiệp sanh khởi từ thân hành. 2. Khẩu môn (Vacīdvāra), khẩu hành động hay miệng nói là cửa tạo nghiệp, nghĩa là thiện nghiệp hoặc ác nghiệp sanh từ khẩu hành. 3. Ý môn (Manodvāra), ý hành động hay tư tưởng là cửa tạo nghiệp, tức là thiện nghiệp, ác nghiệp đều sanh khởi từ ý hành. Ba môn này nên hiểu theo nghĩa lý kinh tạng, không phải theo tạng Vi Diệu Pháp. Dhp.234

93

KTPH [129] Ba huấn từ của chư Phật (Buddha-ovāda)

2024-03-09 03:35:39

[129] Ba huấn từ của chư Phật (Buddha-ovāda): 1. Không làm mọi điều ác (Sabbapāpassa akaraṇaṃ), là không hành động thân ác hạnh, khẩu ác hạnh, ý ác hạnh, như không sát sanh v.v… 2. Thực hiện các việc lành (Kusalass’ ūpasam-padā), là tạo các thiện sự, như mười phước nghiệp sự: bố thí, trì giới v.v… 3. Thanh lọc nội tâm (Sacittapariyodapanaṃ), là tu tập nội tâm theo phương pháp thiền chỉ và thiền quán, thành tựu về đức tin, tinh tấn, chánh niệm, tỉnh giác v.v…

96

KTPH [128] Ba cách thuyết pháp của Đức Phật (Buddhadhammadesanā)

2024-03-09 03:35:06

[128] Ba cách thuyết pháp của Đức Phật (Buddhadhammadesanā): 1. Ngài thuyết pháp bằng sự kinh nghiệm thắng tri giác ngộ, (Abhiññāyadhammadesanā), không phải do học hỏi bắt chước. 2. Ngài thuyết pháp hợp nhân duyên (Sanidānadhammadesanā), tức là thuyết pháp khế cơ với thính chúng, có nguyên nhân, có người hữu duyên. 3. Ngài thuyết pháp có sự nhiệm mầu, (Sappaṭihāriyadhammadesanā), tức là thuyết pháp khế lý, có tính thuyết phục, luôn thành tựu lợi ích cho người nghe. Trong ba cách thuyết pháp này, điều một là đặc tính nhất định trong pháp thoại của Đức Phật. M.II.9; A.I.276.

92

KTPH [127] Ba Phật hạnh (Buddhacariyā)

2024-03-09 03:34:32

[127] Ba Phật hạnh (Buddhacariyā): 1. Hạnh lợi ích cho đời (Lokatthacariyā). Đức Phật luôn có tâm đại bi với chúng sanh, những người hữu duyên với Ngài thì dù họ ở xa hay gần, giàu hay nghèo đều được Ngài tế độ cho giác gộ giải thoát, hay giúp cho họ thành tựu phước báu. 2. Hạnh lợi ích cho quyến thuộc (Ñātatthacariyā). Đức Phật luôn là bóng mát cho thân tộc, nhưng Ngài không phải giúp đỡ quyến thuộc bằng tài sản thế gian mà Ngài ban cho quyến thuộc pháp bất tử là đạo lộ níp-bàn. 3. Hạnh Phật sự (Buddhatthacariyā). Đức Phật mỗi ngày đều hành năm phận sự của chư Phật, trong suốt 45 năm hoằng pháp không bỏ sót ngày nào.

97

KTPH [126] Ba Ân Đức Phật (Buddhaguṇa)

2024-03-09 03:33:46

[126] Ba Ân Đức Phật (Buddhaguṇa): 1. Tuệ đức (Paññāguṇa), Đức Phật có trí tuệ siêu phàm, trí tuệ của Ngài vượt trội chúng sanh trong tam giới. 2. Tịnh đức (Visuddhiguṇa), Đức Phật là bậc thanh tịnh tuyệt đối, sở hành thân khẩu ý của Ngài hoàn toàn không có khuyết điểm dù ở trước hội chúng hay lúc độc cư. 3. Bi đức (Karuṇāguṇa), lòng bi mẫn của Đức Phật đối với chúng sanh là vô lượng, dù những kẻ có tâm đối lập với Ngài, Ngài cũng bao dung tế độ. Trong ba ân đức Phật, nói căn bản chỉ có hai là tuệ đức và bi đức; trong kinh điển ít khi nói đến Tịnh đức, vì sự thanh tịnh của Đức Phật phát xuất từ tuệ giác ngộ, nên chỉ nói tuệ đức là gồm cả tịnh đức. Vism ṭīkā I.1.

101

KTPH [125] Ba bậc Dự lưu (Sotāpanna), ba hạng Thánh Tu-đà-huờn

2024-03-09 03:33:13

[125] Ba bậc Dự lưu (Sotāpanna), ba hạng Thánh Tu-đà-huờn: 1. Nhất chủng sanh (Ekabījī), là bậc Dự lưu mà chỉ sanh lại cõi dục giới một lần nữa rồi đắc đến A-la-hán và viên tịch. 2. Lục chủng sanh (Kolaṅkola), là bậc Dự lưu mà còn sanh cõi dục từ hai đến sáu lần nữa mới đắc A-la-hán và viên tịch. 3. Thất chủng sanh (Sattakkhattuparama), là bậc Dự lưu mà phải sanh lại cõi dục cho đến bảy lần (mức định chót), mới đắc A-la-hán và viên tịch. Đây là hạng Dự lưu chậm nhất. Sở dĩ được phân ra như vậy vì căn cứ vào pháp ngũ quyền (indriya) của vị Dự lưu mạnh, hay trung bình, hoặc yếu. A.I.233; IV. 380; V.120; Pug.3,16,74.

94

KTPH [124] Ba pháp nghiệt chướng (Papañcadhamma); pháp chướng ngại khiến không thể nhập chân lý, pháp lệch hướng chánh đạo

2024-03-09 03:32:43

[124] Ba pháp nghiệt chướng (Papañcadhamma); pháp chướng ngại khiến không thể nhập chân lý, pháp lệch hướng chánh đạo: 1. Ái tham (Taṇhā), sự tham muốn ái nhiễm danh lợi hay mong mỏi sự tái sanh. 2. Tà kiến (Diṭṭhi), sự cố chấp sai lầm, quan niệm tà thuyết; hiểu sai chân lý. 3. Ngã mạn (Māna), sự kiêu ngạo, tự đắc, tự cao, hoặc tự ti mặc cảm. Trong A tỳ đàm bộ Vibhaṅga, nói đến ba pháp Papañca như sau: dục vọng (chanda), ngã mạn (māna), và tà kiến (micchādiṭṭhi) . Nd1. 280 ; Vbh. 393; Nett.37-38.

95

KTPH [123] Ba sự đoạn trừ (Pahāna)

2024-03-09 03:32:13

[123] Ba sự đoạn trừ (Pahāna): 1. Trấn phục đoạn trừ (Vikkhambhanapahāna), tức là trừ phiền não bằng cách áp chế, đè nén. Nghĩa là sự áp chế phiền não bằng tâm thiền, khi hành giả nhập thiền thì trong suốt thời gian ấy phiền não không sanh. 2. Nhất thời đoạn trừ (Tadaṅgapahāna), tức là trừ phiền não bằng cách đối trị, thí dụ như đang khi tuệ phân tích danh sắc sanh khởi thì phiền não thân kiến được trừ khử ngay lúc ấy… Sự đoạn trừ này chỉ tạm thời khi sát na thiện đang có mặt. 3. Triệt tiêu đoạn trừ (Samucchedapahāna), tức là sự đoạn trừ phiền não bằng trí thánh đạo. Sự đoạn trừ này là tuyệt trừ phiền não không còn phát sanh nữa. Xem thêm [305] năm pháp đoạn diệt. Vism. 693.

101

KTPH [122] Ba ấn chứng thiền (Nimitta), dấu hiệu hay tướng sanh để xác định giai đoạn tu tiến nghiệp xứ:

2024-03-09 03:31:33

[122] Ba ấn chứng thiền (Nimitta), dấu hiệu hay tướng sanh để xác định giai đoạn tu tiến nghiệp xứ:

93

KTPH [121] Ba pháp cố định, ba định luật (Dhammaniyāma) cũng gọi là ba tướng phổ thông (Sāmaññalakkhaṇa)

2024-03-09 03:31:03

[121] Ba pháp cố định, ba định luật (Dhammaniyāma) cũng gọi là ba tướng phổ thông (Sāmaññalakkhaṇa): 1. Chư hành vô thường (Sabbe saṅkhārā aniccā), tức là mọi pháp hữu vi không thường hằng, luôn luôn biến đổi. 2. Chư hành khổ não (Sabbe saṅkhārā dukkhā), tức là mọi pháp hữu vi có tính bất ổn, khó chịu, không kham nổi vì trạng thái biến động. 3. Chư pháp vô ngã (Sabbe dhammā anattā), tức là mọi pháp thực tính dù là hữu vi hay vô vi cũng đều là phi ngã, không phải là bản ngã hiện hữu.

93

KTPH [120] Ba loại pháp thực tính (Dhamma)

2024-03-09 02:42:34

[120] Ba loại pháp thực tính (Dhamma): 1. Pháp thiện (Kusaladhamma), pháp có tính chất tốt đẹp, thành nhân lành cho quả vui, pháp có căn thiện tương ưng. Pháp thiện gồm 37 tâm thiện và 38 tâm sở phối hợp. 2. Pháp bất thiện (Akusaladhamma), pháp có tính chất xấu, uế nhiễm, là nhân cho quả khổ, pháp có căn bất thiện tương ưng. Pháp bất thiện gồm 12 tâm bất thiện và 27 tâm sở phối hợp. 3. Pháp vô ký (Abyākatadhamma), pháp có tính chất phi thiện phi bất thiện, pháp không thành nhân tạo quả. Gồm có pháp vô ký danh (Nāma abyākata) là 52 tâm quả, 20 tâm tố, cùng 38 tâm sở phối hợp và níp-bàn, có pháp vô ký sắc (Rūpa abyākata), tức là 28 sắc pháp. Các chi pháp trong đây, xem thêm [496] [494] [488] [40] Dhs. 91, 180, 234.

97

KTPH [119] Ba diệu pháp, ba tinh hoa của chánh pháp (Saddhamma)

2024-03-09 02:41:59

[119] Ba diệu pháp, ba tinh hoa của chánh pháp (Saddhamma): 1. Pháp học (Pariyattidhamma), tức là những Phật ngôn cần phải học hiểu, gồm chín phần giáo lý hay tam tạng kinh điển. 2. Pháp hành (Paṭipattidhamma), tức là đường lối cần phải tu tập thực hành, như trì giới, thu thúc lục căn, thọ pháp đầu đà, tu tiến chỉ tịnh, tu tiến minh sát. 3. Pháp thành (Paṭivedhadhamma), tức là mục đích cần phải đạt đến, như thiền định, Đạo Quả. Điều này cũng gọi là Adhigamasaddhamma – pháp chứng đạt Vin.A. 225; Ā.V. 33.

88

KTPH [118] Ba học pháp (Sikkhā), cũng thường gọi là tam học (Tisikkhā), pháp nền tảng tu tập để tăng tiến, để đạt đến níp-bàn:

2024-03-09 02:41:29

[118] Ba học pháp (Sikkhā), cũng thường gọi là tam học (Tisikkhā), pháp nền tảng tu tập để tăng tiến, để đạt đến níp-bàn:

93

KTPH [117] Ba sự tu tiến (Bhāvanā), sự tu tiến theo đề mục thiền hay nghiệp xứ

2024-03-09 02:41:01

[117] Ba sự tu tiến (Bhāvanā), sự tu tiến theo đề mục thiền hay nghiệp xứ

90

KTPH [116] Ba đạt tri (Pariññā), sự biến tri, sự liễu tri; sự hiểu biết thấu đáo

2024-03-09 02:40:27

[116] Ba đạt tri (Pariññā), sự biến tri, sự liễu tri; sự hiểu biết thấu đáo: 1. Trí đạt tri (Ñātapariññā), là sự liễu tri do hiểu biết tướng riêng biệt của các pháp, như là biết rõ “Sắc có đặc tính bị bức não, Thọ có đặc tính bị tác động v.v…” 2. Thẩm đạt tri (Tīraṇapariññā), là sự liễu tri do thẩm sát tướng phổ thông của các pháp hữu vi, như là thẩm sát “Sắc là vô thường, thọ là vô thường v.v…” 3. Trừ đạt tri (Pahānapariññā), là sự liễu tri do đoạn trừ nghịch tưởng, điên đảo kiến, như đoạn trừ tưởng kiến thấy là thường do nhận thấy tướng vô thường v.v…

92

KTPH [115] Ba ngôi báu, tam bảo (Ratanattaya)

2024-03-09 02:39:35

[115] Ba ngôi báu, tam bảo (Ratanattaya): 1. Phật bảo (Buddharatana), Đức Phật như là báu vật vì đức hạnh cao quí của Ngài. 2. Pháp bảo (Dhammaratana), giáo pháp như là báu vật vì khả năng thiết thực và hướng thượng. 3. Tăng bảo (Saṅgharatana), tăng chúng đệ tử Phật như là báu vật vì sự thanh tịnh và uy lực. Tam bảo là chỗ nương cao quí của chúng sanh, là đối tượng qui y của hàng cư sĩ. Kh.1.

90

KTPH [114] Ba y chỉ, ba chỗ nương (Tisaraṇa), đối tượng qui y của hàng cư sĩ

2024-03-09 02:39:07

[114] Ba y chỉ, ba chỗ nương (Tisaraṇa), đối tượng qui y của hàng cư sĩ: 1. Đức Phật (Buddha), vị đã tự giác ngộ, chân chánh, là bậc Đạo sư của trời, người. 2. Giáo Pháp (Dhamma), lời dạy của Đức Phật, Phật ngôn, kim chỉ nam để tu tập. 3. Tăng chúng (Saṅgha), chư tỳ-kheo đệ tử Phật, những vị thừa hành lời dạy của Đức Phật, là phước điền của chúng sanh. Ba đối tượng y chỉ cao quí này còn được gọi là Tam Bảo (Ratanattaya). Xem [115]. Những ai có lòng tin niệm tưởng ân đức tam bảo, nương tam bảo làm hướng đạo như thế gọi là qui y tam bảo. Kh.1.

89

KTPH [113] Ba tạng kinh điển Phật giáo, tam tạng (Tipiṭaka)

2024-03-09 02:38:32

[113] Ba tạng kinh điển Phật giáo, tam tạng (Tipiṭaka): 1. Tạng Luật (Vinayapiṭaka), gồm các điều giới luật đã được Đức Phật chế định. Gồm 21.000 pháp môn. 2. Tạng Kinh (Suttantapiṭaka), gồm có bài pháp mà Đức Phật thuyết để dạy phương thức tu hành. Gồm 21.000 pháp môn. 3. Tạng Vi Diệu Pháp (Abhidhammapiṭaka), gồm các luận thuyết phân tích nguyên lý của vạn pháp. Gồm 42.000 pháp môn.

94

KTPH [112] Ba trạng thái khổ (Dukkhatā), khổ của pháp thực tính, tình trạng bất ổn của pháp hữu vi

2024-03-09 02:37:48

[112] Ba trạng thái khổ (Dukkhatā), khổ của pháp thực tính, tình trạng bất ổn của pháp hữu vi: 1. Khổ khổ (Dukkhadukkhatā), trạng thái khó chịu vì khổ thọ của thân và tâm, tức là thân đau đớn, tâm buồn bực… sự khổ này thông thường chúng sanh đều nhận biết được. 2. Hoại khổ (Vipariṇāmadukkhatā), sự bất ổn do mất mát thay đổi, như là tình trạng thọ lạc diệt mất tạo ra sự thất vọng. 3. Hành khổ (Saṅkhāradukkhatā), sự bất kham do tính cách sanh diệt của danh sắc hữu vi. Sự khổ này xuất phát từ trạng thái vô thường, sự khổ hiển nhiên của pháp hành. Chỉ có tuệ quán mới nhận thức được sự khổ này. D.III.216; S.IV.259; S.V.56.

90

KTPH [111] Ba tri kiến (Diṭṭhi) thuộc tà kiến

2024-03-09 02:37:15

[111] Ba tri kiến (Diṭṭhi) thuộc tà kiến: 1. Vô hành kiến (Akiriyādiṭṭhi), sự thấy sai lầm rằng: không có cái gọi là hành vi thiện ác để cho quả báo. 2. Vô nhân kiến (Ahetukadiṭṭhi), sự thấy sai lầm rằng: cảm thọ vui, khổ ở đây không phải do nhân thiện ác tạo ra, hay là cho rằng mọi sự kiện xảy ra là ngẫu nhiên. 3. Vô hữu kiến (Natthikadiṭṭhi), sự thấy sai lầm rằng: cha mẹ không có ân đức, không có thiện ác quả báo, không có luân hồi tái sinh, không có việc tu hành đắc đạo v.v… M.I.404.

90

KTPH [110] Ba chủ thuyết ngoại giáo (Titthāyatana)

2024-03-09 02:36:44

[110] Ba chủ thuyết ngoại giáo (Titthāyatana): 1. Thuyết tiền định (Pubbekatahetuvāda hay Pubbekatavāda). Một số người chấp rằng: “Tất cả cảm thọ lạc, khổ của chúng sanh là do vận mệnh an bày sẵn”. 2. Thuyết tạo hóa (Issarakaraṇavāda), cũng gọi là thuyết sáng tạo chủ. Một số người chủ trương rằng: “Mọi cảm thọ lạc, khổ của chúng sanh là do một đấng toàn năng tạo ra”. 3. Thuyết vô nhân (Ahetuvāda), là thuyết chủ trương rằng: “Mọi hạnh phúc đau khổ là ngẫu nhiên phát sanh, không do nhân duyên gì cả”. Cả ba chủ thuyết này, Đức Phật phủ nhận cả, vì không đúng chân lý, không giúp cho tâm chuyên cần nỗ lực để tự chứng ngộ giải thoát. A.I.173; Vbh.367.

91

KTPH [109] Ba loại tuệ (Paññā)

2024-03-09 02:36:05

[109] Ba loại tuệ (Paññā): 1. Tuệ tư (Cintāmayapaññā), trí sáng suốt do suy nghĩ, do quán xét. 2. Tuệ văn (Sutamayapaññā), trí sáng suốt do người khác dạy, do học hỏi, do đàm luận. 3. Tuệ tu (Bhāvanāmayapaññā), trí sáng suốt do tuệ tu chứng ngộ. Ba tuệ này, tuệ tư và tuệ văn là trí tương ưng tâm thiện dục giới, tuệ tu là trí tương ưng trong tâm thiền hiệp thế và tâm siêu thế. D.III.219; Vbh.324.

90

KTPH [108] Ba loại trí (Ñāṇa), ba luân trong tứ thánh đế

2024-03-09 02:35:23

[108] Ba loại trí (Ñāṇa), ba luân trong tứ thánh đế: 1. Sự thật trí (Saccañāṇa), trí nhận hiểu bốn sự thật, là nhận biết rằng: “Đây là khổ, đây là khổ tập; đây là khổ diệt, đây là khổ diệt đạo lộ”. 2. Sở dụng trí (Kiccañāṇa), trí nhận hiểu tính ứng dụng trong bốn đế, là biết rằng: “Khổ cần biến tri, khổ tập cần đoạn trừ, khổ diệt cần tác chứng”; khổ diệt đạo lộ cần tu tập”. 3. Sở tác trí (Katañāṇa), trí rõ biết điều đã làm đối với bốn đế, tức là biết rõ: “Khổ đế cần biết đã biết, tập cần trừ đã trừ, diệt đế cần chứng đã chứng, đạo cần tu đã tu”.

92

KTPH [107] Ba thiện xảo (Kosalla), sự khéo léo, sự thành thạo

2024-03-09 02:34:46

[107] Ba thiện xảo (Kosalla), sự khéo léo, sự thành thạo: 1. Tăng ích thiện xảo (Āyakosalla), là trí tác ý đến điều mà làm lớn mạnh thiện pháp và làm suy sụp ác pháp. Như vậy gọi là tăng ích thiện xảo, vì trí tuệ làm phát sanh lợi ích. 2. Tổn hại thiện xảo (Apāyakosalla), là trí tác ý đến điều mà làm lớn mạnh ác pháp và làm suy sụp thiện pháp. Như vậy gọi là tổn hại thiện xảo, vì trí tuệ ấy đem đến nguy hại. 3. Phương tiện thiện xảo (Upāyakosalla), là trí sắp đặt đường lối hành động để phát sinh hai trường hợp trên: tăng ích và tổn hại. D.III.220; Vbh.325

98

KTPH [106] Ba nghiệp (Kamma), hành động tạo quả dị thục

2024-03-09 02:34:15

[106] Ba nghiệp (Kamma), hành động tạo quả dị thục: 1. Thân nghiệp (Kāyakamma), hành động bằng thân, tư thiện hay bất thiện khiến thân hành động. 2. Khẩu nghiệp (Vacīkamma), hành động bằng lời nói, tư thiện hay bất thiện khiến miệng phát ngôn. 3. Ý nghiệp (Manokamma), hành động bằng ý, tư thiện hay bất thiện khiến tâm suy nghĩ. M.I.373.

98

KTPH [105] Ba lậu hoặc (Āsava), lọai phiền não ngâm tẩm, làm cho chúng sanh thấm đọng cấu uế

2024-03-09 02:33:46

[105] Ba lậu hoặc (Āsava), lọai phiền não ngâm tẩm, làm cho chúng sanh thấm đọng cấu uế: 1. Dục lậu (Kāmāsava), làtính ái tham cảnh dục sắc, thinh v.v… 2. Hữu lậu (Bhavāsava), làtính ái tham cõi tái sanh, mong muốn sự hiện hữu của kiếp sống khác, cũng có nghĩa là tham luyến lạc thiền nhập. 3. Vô minh lậu (Avijjāsava), là tính si mê, lầm lạc, không biết pháp đáng biết. Lậu hoặc (Āsava) thường nói đến bốn chi, có thêm tà kiến lậu (diṭṭhāsava), xem [105]. D.II.81; S.IV.256

97

Servers Status

Server Load 1

Server Load 2

Server Load 3

Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

File Transfers

  • TPSReport.docx
  • Latest_photos.zip
  • Annual Revenue.pdf
  • Analytics_GrowthReport.xls

Tasks in Progress

  • Wash the car
    Rejected
    Written by Bob
  • Task with hover dropdown menu
    By Johnny
    NEW
  • Badge on the right task
    This task has show on hover actions!
    Latest Task
  • Go grocery shopping
    A short description ...
  • Development Task
    Finish React ToDo List App
    69

Urgent Notifications

All Hands Meeting

Yet another one, at 15:00 PM

Build the production release
NEW

Something not important
+

This dot has an info state