Layout Options

  • Fixed Header
    Makes the header top fixed, always visible!
  • Fixed Sidebar
    Makes the sidebar left fixed, always visible!
  • Fixed Footer
    Makes the app footer bottom fixed, always visible!

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Tìm kiếm nhanh
ListBaiViet

KTPH [104] Ba thắng hành (Abhisaṅkhāra), pháp hành tạo tác, pháp làm nhân tạo quả dị thục

2024-03-09 02:33:15

[104] Ba thắng hành (Abhisaṅkhāra), pháp hành tạo tác, pháp làm nhân tạo quả dị thục: 1. Phúc hành (Puññābhisaṅkhāra), hành vi thiện tạo quả tốt làm thành thức tục sinh cõi vui hữu sắc. Ở đây chi pháp là Tư tâm sở tương ưng thiện dục giới và sắc giới. 2. Phi phúc hành (Apuññābhisaṅkhāra), hành vi bất thiện tạo quả xấu làm thành thức tục sinh cõi khổ. Ở đây chi pháp là Tư tâm sở tương ưng tâm bất thiện. 3. Bất động hành (Āneñjābhisaṅkhāra), hành vi thiện vi tế tạo quả thức tục sinh cõi vô sắc. Ở đây chi pháp là tư tâm sở tương ưng thiện vô sắc. Ba loại hành này là nghiệp luân quá khứ hình thành do duyên vô minh, là chi Hành (Saṅkhāra) trong y tương sinh (Paṭiccasamuppāda). Ps.III.206; Vbh.135.

98

KTPH [103] Ba pháp hành bất vạy (Apaṇṇakapaṭipadā); sự thực hành thẳng tiến, không cong quẹo; sự thực hành căn bản để tiến đạt đến giải thoát

2024-03-09 02:32:28

[103] Ba pháp hành bất vạy (Apaṇṇakapaṭipadā); sự thực hành thẳng tiến, không cong quẹo; sự thực hành căn bản để tiến đạt đến giải thoát: 1. Thu thúc lục căn (Indriyasaṃvara), là sự phòng hộ sáu nội xứ (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý) ngăn ngừa không cho tham ái ưu bi sanh khởido duyên thấy, nghe v.v… 2. Tiết độ ẩm thực (Bhojane mattaññutā), là biết chừng mực khi ăn, quán tưởng nhờm gớm, không tham đắm vật thực. 3. Sống tỉnh thức (Jāgariyānuyogo), là sống chuyên cần nỗ lực, có chánh niệm tỉnh giác, ngày đêm nhiệt tâm tu tập trong thiện pháp. A.I.113.

92

KTPH [102] Ba pháp vô thượng (Anuttariya)

2024-03-09 02:31:51

[102] Ba pháp vô thượng (Anuttariya): 1. Sự thấy vô thượng (Dassanānuttariya), tức là thấy bằng trí tuệ, thấy được tam tướng của danh sắc, giác ngộ chân lý. 2, Sự hành vô thượng, (Paṭipadānuttariya), tức là thực hành phápcao quí, hành theo bát chánh đạo hay giới định tuệ. 3. Sự giải thoát vô thượng (Vimuttānuttariya), tức là sự giải thoát khỏi phiền não, thoát khỏi sanh tử luân hồi. D.III.219; M.I.235

103

KTPH [101] Ba chuẩn mực (Adhipateyya), ba tiêu chuẩn để hành động, để thực thi

2024-03-09 02:31:19

[101] Ba chuẩn mực (Adhipateyya), ba tiêu chuẩn để hành động, để thực thi: 1. Lấy mình làm chuẩn (Attādhipateyya). Nghĩa là hành động thực thi việc gì cũng dựa vào bản thân mà quyết đoán. 2. Lấy đời làm chuẩn (Lokādhipateyya). Nghĩa là giải quyết sự việc dựa vào mọi người, lấy ý kiến tập thể mà thực thi. 3. Lấy pháplàm chuẩn (Dhammādhipateyya), nghĩa là hành động dựa theo nguyên tắc luật lệ, y cứ vào pháp mà thi hành.

92

KTPH [100] Ba sự lợi ích (Attha)

2024-03-09 01:46:11

[100] Ba sự lợi ích (Attha): 1. Lợi ích cho mình, tự lợi (Attattha). 2. Lợi ích cho người khác, lợi tha (Parattha). 3. Lợi ích cho cả hai, mình và người khác, lợi song phương (Ubhayattha). Nd2.26.

91

KTPH [099] Ba sự lợi ích (Attha)

2024-03-09 01:45:18

[99] Ba sự lợi ích (Attha): 1. Sự lợi ích hiện tại, lợi ích ngay trong đời này (Diṭṭhadhammikattha). 2. Sự lợi ích tương lai, lợi ích trong đời sau (Samparāyikattha). 3. Sự lợi ích tối cao, lợi ích cùng tột (Paramattha), tức là níp-bàn giải thoát. Nd2.26.

102

KTPH [098] Ba thứ lửa (Aggi), thứ lửa phải quan tâm chăm nom (Pāricariyaggi)

2024-03-09 01:44:34

[98] Ba thứ lửa (Aggi), thứ lửa phải quan tâm chăm nom (Pāricariyaggi): 1. Lửa đáng cung phụng (Āhuneyyaggi), ám chỉ cha và mẹ; cha mẹ đáng được con cái phụng dưỡng. 2. Lửa gia đình (Gahapataggi), ám chỉ những người quan hệ trong gia đình như vợ con, kẻ giúp việc ..ḷà những người cần được đối đãi tử tế, chu cấp. 3. Lửa đáng cúng dường (Dakkhiṇeyyaggi), ám chỉ các hạng Sa-môn, Bà-la-môn, các vị tu hành đáng cho người tín ngưỡng cúng dường. D.III.217; A.IV.44.

91

KTPH [097] Ba thứ lửa (Aggi), lửa phiền não, lửa đốt nóng nội tâm

2024-03-09 01:44:05

[97] Ba thứ lửa (Aggi), lửa phiền não, lửa đốt nóng nội tâm: 1. Lửa tham (Rāgaggi), ái tham phiền não, sự vương vấn dục tình là lửa nóng đốt. 2. Lửa sân (Dosaggi), sân phiền não, sự giận hờn, thù oán là lửa nóng đốt. 3. Lửa si (Mohaggi), si phiền não, sự si mê thiếu hiểu là gốc phát sinh các ác bất thiện pháp ví như lửa. Ba thứ lửa này là lửa phiền não cần phải dập tắt. D.III 217; It.92.

90

KTPH [096] Ba ác hạnh (Duccarita), sở hành xấu, hành vi bất thiện

2024-03-09 01:43:27

[96] Ba ác hạnh (Duccarita), sở hành xấu, hành vi bất thiện: 1. Thân ác hạnh (Kāyaduccarita), sở hành ác xấu về thân, thân làm ác như sát sanh, trộm cắp, tà dâm. 2. Khẩu ác hạnh (Vacīduccarita), sở hành ác xấu về lời nói, miệng nói ác như nói dối, nói độc ác, nói ly gián, nói vô ích. 3. Ý ác hạnh (Manoduccarita), sở hành ác xấu về tư tưởng, ý suy nghĩ quấy như tham ác, sân ác, tà kiến. Xem mười bất thiện nghiệp đạo [447]. D.III.214; Dhs. 1305.

88

KTPH [095] Ba thiện hạnh (Sucarita), sở hành tốt, hành vi thiện

2024-03-09 01:42:52

[95] Ba thiện hạnh (Sucarita), sở hành tốt, hành vi thiện: 1. Thân thiện hạnh (Kāyasucarita), sở hành tốt đẹp về thân, thân hành kiêng tránh sát sanh, trộm cắp, và tà dâm. 2. Khẩu thiện hạnh (Vacīsucarita), sở hành tốt đẹp về lời nói, khẩu hành kiêng tránh nói dối, nói độc ác, nói ly gián, nói vô ích. 3. Ý thiện hạnh (Manosucarita), sở hành tốt đẹp về ý, sự suy nghĩ hiền thiện, tư duy không tham ác, không sân ác, không tà kiến ác, tức là có chánh kiến. Xem mười thiện nghiệp đạo [448, 459] . D.III.220; A.I.229.

95

KTPH [094] Ba sự thành tựu (Sampatti), nói theo nghĩa yếu tố thành tựu quả bố thí

2024-03-09 01:42:20

[94] Ba sự thành tựu (Sampatti), nói theo nghĩa yếu tố thành tựu quả bố thí: 1. Thành tựu ruộng phước (Khettasampatti), tức là có được đối tượng thí, thọ thí thanh tịnh, như cúng dường đến tứ phương tăng, hay cúng dường đến vị thánh vô lậu. 2. Thành tựu vật thí (Deyyadhammasampatti), tức là có vật lễ bố thí tốt đẹp, vật thí ấy là nhu cầu thiết thực, có được do chánh mạng. 3. Thành tựu tâm lý (Cittasampatti), tức là có tâm bố thí thanh tịnh, đủ tam tư (hoan hỷ trước khi làm, đang khi làm và sau khi làm). UdA.199.

89

KTPH [093] Ba sự thành tựu (Sampatti), nói theo nghĩa đen là tài sản hay lợi đắc

2024-03-09 01:16:21

[93] Ba sự thành tựu (Sampatti), nói theo nghĩa đen là tài sản hay lợi đắc: 1. Thành tựu ở cõi người (Manussasampatti); cũng gọi là tài sản nhân loại, như được sanh làm người sung mãn thể lực, sung túc tài sản. 2. Thành tựu ở cõi trời (Devasampatti); cũng gọi là tài sản chư thiên. Ở đây nói chung là được sanh làm chư thiên, phạm thiên, có thân hảo tướng, đầy đủ uy lực, sung mãn hạnh phúc. 3. Thành tựu níp-bàn (Nibbānasampati); cũng gọi là tài sản thánh nhân, tức là thành tựu hạnh phúc giải thoát. Ba sự thành tựu này là những kết quả tốt đẹp mà bậc hiền trí hằng mong mỏi. Kh.7; DhA.III.183.

93

KTPH [092] Ba sự giải thoát (Vimokkha)

2024-03-09 01:15:51

[92] Ba sự giải thoát (Vimokkha): 1. Không tánh giải thoát (Suññatavimokkha), sự giải thoát do nương đề mục vô ngã quán – anattānu-passanā – do thấy danh sắc qua hiện trạng vô ngã mà đoạn trừ ngã chấp thủ, tỏ ngộ níp-bàn. 2. Vô tướng giải thoát (Animittavimokkha), sự giải thoát do nương đề mục vô thường quán – anic-cānupassanā – do thấy danh sắc biến diệt nên đoạn trừ điên đảo thường kiến, tỏ ngộ níp-bàn. 3. Vô nguyện giải thoát (Appaṇihitavimokkha) sự giải thoát do nương đề mục khổ não quán – dukkhānupassanā – do thấy danh sắc phiền lụy bức xúc nên đoạn trừ khát ái, tỏ ngộ níp-bàn. Ps.II. 35; Vism.657; comp. 211.

98

KTPH [091] Ba loại định (Samādhi)

2024-03-09 01:15:13

[91] Ba loại định (Samādhi): 1. Không tánh định (Suññatāsamādhi), tức là an trú với đề tài vô ngã (Anatta), là đường lối dẫn đến không tánh giải thoát. 2. Vô tướng giải thoát (Animittasamādhi), tức là an trú với đề tài vô thường (anicca), là đường lối dẫn đến vô tướng giải thoát. 3. Vô nguyện định (Appaṇihitasamādhi), tức là an trú với đề tài khổ não (dukkha), là đường lối dẫn đến vô nguyện giải thoát. Xem [92] ba giải thoát (Vimokkha). D.III.219 ; A.I.299; Ps.I.119.

96

KTPH [090] Ba loại định (Samādhi)

2024-03-09 01:14:29

[90] Ba loại định (Samādhi): 1. Sát na định (Khaṇikasamādhi), là tâm định thoáng chốc; định của sát na tâm thiện dục giới trú trên đối tượng. 2. Cận hành định (Upacārasamādhi), là tâm định gần như kiên cố; cũng là định của tâm thiện dục giới nhưng trụ vững chắc hơn sát na định. 3. An chỉ định (Appanāsamādhi), là tâm định kiên cố trên đề mục, đây là định thuộc thiền chứng như tâm thiền đáo đại và thiền siêu thế. Dhs A.117; Vism.144.

104

KTPH [089] Ba hữu (Bhava), cõi tái sanh

2024-03-09 01:13:45

[89] Ba hữu (Bhava), cõi tái sanh: 1. Dục hữu (Kāmabhava), gồm 11 cõi dục giới là: 4 cõi khổ, cõi nhân loại và 6 cõi trời như Tứ thiên vương, Đạo lợi v.v… 2. Sắc hữu (Rūpabhava), gồm 16 cõi Phạm thiên sắc giới là: 3 cõi sơ thiền, 3 cõi nhị thiền, 3 cõi tam thiền và 7 cõi ngũ thiền. 3. Vô sắc hữu (Arūpabhava), gồm 4 cõi Phạm thiên vô sắc giới như cõi không vô biên xứ v.v… D.III. 215; M.I.294.

95

KTPH [088] Ba hành (Saṅkhāra), nói theo nghiệp lý

2024-03-09 01:13:12

[88] Ba hành (Saṅkhāra), nói theo nghiệp lý: 1. Thân hành (Kāyasaṅkhāra), hay còn gọi là thân tư niệm (Kāyasañcetanā), là sự cố ý hành động. 1. Khẩu hành (Vacīsaṅkhāra), hay còn gọi là khẩu tư niệm (vacīsañcetanā), là sự cố ý ngôn. 2. Tâm hành (Cittasaṅkhāra) hoặc ý hành (manosaṅkhāra), còn gọi là ý tư niệm (manosañcetanā), là sự cố ý suy nghĩ. Ba loại hành này có ý nghĩa liên quan đến hành trong y tương sinh (paṭiccasamuppāda). M.I.54.390; S.II.4; Vbh.135.

94

KTPH [087] Ba hành (Saṅkhāra), nói theo pháp thực tính tạo tác

2024-03-09 01:12:39

[87] Ba hành (Saṅkhāra), nói theo pháp thực tính tạo tác: 1. Thân hành (Kāyasaṅkhāra), tức là hơi thở là sở hành của thân. 2. Khẩu hành (Vacīsaṅkhāra), tức là tầm và tứ, sở hành của lời nói. 3. Tâm hành (Cittasaṅkhāra), tức là thọ và tưởng, sở hành của ý nghĩ. Đối với một vị nhập thiền diệt, khi ấy tâm hành này đoạn diệt, trước là diệt khẩu hành (tầm, tứ), kế là diệt thân hành (hơi thở), cuối cùng là diệt ý hành (thọ và tưởng). Chính vì vậy thiền diệt (Nirodhasamāpatti) được gọi là thiền diệt thọ, tưởng định (Saññāvedayitanirodhaṃ). M.I.301; S.IV.293.

91

KTPH [086] Ba tướng phổ thông (Sāmaññalakkhaṇa), trạng thái chi phối pháp hữu vi

2024-03-09 01:11:55

[86] Ba tướng phổ thông (Sāmaññalakkhaṇa), trạng thái chi phối pháp hữu vi: 1. Trạng thái vô thường (Aniccatā), sanhdiệt, biến đổi. 2. Trạng thái khổ não (Dukkhatā), bức xúc, khó chịu, bất kham vì biến diệt. 3. Trạng thái vô ngã (Anattatā), rỗng không, chẳng phải do chủ quyền sắp đặt. Ba pháp này gọi tóm tắt là tam tướng (tilakkhaṇa). S.W.1; Dhp.277,278,279.

90

KTPH [085] Ba vô vi tướng (Asaṅkhatalakkhaṇa), trạng thái của pháp vô vi hay níp-bàn

2024-03-09 01:11:19

[85] Ba vô vi tướng (Asaṅkhatalakkhaṇa), trạng thái của pháp vô vi hay níp-bàn: 1. Không sanh (Na uppādo paññāyati), níp-bàn vì không bị tạo bởi duyên hệ, không có hiện tượng sanh. 2. Không diệt (Na vayo paññāyati), níp-bàn vì không có hiện tượng sanh nên không có hiện tượng diệt. 3. Không đổi khác (Na ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati), níp-bànkhông có hiện tượng sanh trụ diệt nên không có trạng thái biến đổi. A.I.152.

86

KTPH [084] Ba hữu vi tướng (Saṅkhatalakkhaṇa), trạng thái của pháp hữu vi

2024-03-09 01:10:44

[84] Ba hữu vi tướng (Saṅkhatalakkhaṇa), trạng thái của pháp hữu vi: 1. Sanh hiển hiện (Uppādo paññāyati), pháp hữu vi hiện bày trạng thái bị tạo sanh. 2. Diệt hiển hiện (Vayo paññāyati), pháp hữu vi hiện bày trạng thái tiêu họai, sanh rồi diệt. 3. Trụ biến đổi (Ṭhitassa aññathattaṃ paññā-yati), pháp hữu vi dù đang thời trụ vẫn thay đổi khác, biến dạng già cũ (jarā). A.I.152.

84

KTPH [083] Ba bất thiện tầm (Akusalavitakka), sự suy nghĩ quấy, suy nghĩ không tốt

2024-03-09 00:36:39

[83] Ba bất thiện tầm (Akusalavitakka), sự suy nghĩ quấy, suy nghĩ không tốt: 1. Dục tầm (Kāmavitakka), sự suy nghĩliên hệ phiền não dục, sự suy nghĩtham muốn dục lạc. 2. Sân tầm (Byāpādavitakka), sự suy nghĩ liên hệ sân hận bực phiền. 3. Hại tầm (Vihiṃsāvitakka), sự suy nghĩ ác độc, mưu hại chúng sanh. A.III.446.

91

KTPH [082] Ba thiện tầm (Kusalavitakka), sự suy nghĩ tốt, tư duy thiện

2024-03-09 00:36:03

[82] Ba thiện tầm (Kusalavitakka), sự suy nghĩ tốt, tư duy thiện: 1. Xuất ly tầm (Nekkhammavitakka), sự suy nghĩ ly dục, sự suy nghĩ không dính mắc, không tham muốn. 2. Vô sân tầm (Abyāpādavitakka), sự suy nghĩ không bực phiền, sự suy nghĩ với tâm từ. 3. Bất hại tầm (Avihiṃsāvitakka), sự suy nghĩ không mưu hại người, sự suy nghĩ liên hệ tâm bi. A.III.446.

101

KTPH [081] Ba pháp cần tác chứng (Sacchikātab-bā dhammā).

2024-03-09 00:35:33

[81] Ba pháp cần tác chứng (Sacchikātab-bā dhammā). Đây nói đến ba minh (Vijjā): 1. Túc mạng minh (Pubbenivāsānussatiñāṇa), là trí thông nhớđược các đời sống quá khứ của mình. 2. Sanh tử minh (Cutūpapātañāṇa), là trí thông biết rõ sự sanh tử của chúng sanh theo duyên nghiệp. Minh này có tên gọi khác nữa là Thiên nhãn minh (Dibbacakkhuñāṇa). 3. Lậu tận minh (Āsavakkhayañāṇa), là trí thông đoạn trừ các lậu hoặc, đắc chứng lậu tận minh, là thành tựu quả vị A-la-hán. D.III.220, 275; A.V.211.

91

KTPH [080] Ba pháp cần thắng tri (Abhiññeyyā dhammā).

2024-03-09 00:35:01

[80] Ba pháp cần thắng tri (Abhiññeyyā dhammā). Đây nói đến ba loại giới hay bản chất (dhātu): 1. Dục giới (Kāmadhātu), là ngũ uẩn trong các cõi dục. 2. Sắc giới (Rūpadhātu), là ngũ uẩn trong các cõi sắc. 3. Vô sắc giới (Arūpadhātu), là bốn danh uẩn trong các cõi vô sắc D.III.275

94

KTPH [079] Ba pháp cần sanh khởi (Uppādetabbā dhammā).

2024-03-09 00:34:28

[79] Ba pháp cần sanh khởi (Uppādetabbā dhammā). Đây nói đến ba loại trí (Ñāṇa): 1. Trí phần quá khứ (Atītaṃsañānaṃ), là trí biết cảnh thuộc quá khứ, tức là trí diễn tiến dựa trên Uẩn, Xứ, Giới đã sanh khởi, đã diệt rồi. 2. Trí phần vị lai (Anāgataṃsañānaṃ), là trí biết cảnh thuộc vị lai, tức là trí diễn tiến dựa trên Uẩn, Xứ, Giới sẽ sanh khởi. 3. Trí phần hiện tại (Paccuppannaṃsañāṇaṃ), là trí biết cảnh thuộc hiện tại, tức là trí diễn tiến dựa trên Uẩn, Xứ, Giới đang sanh khởi. D.III.27; .A & Tīkā.

97

KTPH [078] Ba pháp khó thể nhập (Duppaṭivijjhā dhammā).

2024-03-09 00:33:54

[78] Ba pháp khó thể nhập (Duppaṭivijjhā dhammā). Đây là ba xuất ly giới (Nissāraṇīyadhātu): 1. Sự xuất ly các dục (Kāmānaṃ nissaraṇaṃ), là pháp ly tham dục, là định trong thiền sắc giới, vì câu nói sơ thiền là định sanh do ly dục ly bất thiện pháp, nhưng theo chú giải nói sự xuất ly các dục một cách tuyệt đối phải là A-na-hàm đạo (Anāgāmimaggo), vì thánh đạo này dứt tuyệt dục ái (Kāmarāga). 2. Sự xuất ly các sắc (Rūpānaṃ nissaraṇaṃ), là pháp ly tất cả sắc ái, sắc tưởng, là chỉ cho thiền vô sắc, nhưng theo chú giải nói sự xuất ly các sắc một cách tuyệt đối đó là A-la-hán đạo (Arahattamaggo), vì thánh đạo này tuyệt trừ sắc ái (rūparāga) v.v… 3. Sự xuất ly hành (Saṅkhatassa nissaraṇaṃ), là pháp lìa sự hiện khởi của pháp hữu vi. Theo chú giải nói sự xuất ly hành là pháp đoạn diệt (nirodha) mọi duyên khởi pháp hữu vi, tức là Níp-bàn, cũng ám chỉ đó là A-la-hán quả (Arahattaphala), vì khi thánh quả này khởi lên thì níp-bàn hiển lộ. D.III.257; D.A & Tīkā.

87

KTPH [077] Ba pháp thuộc phần thù thắng (Visesabhāgiyā dhammā)

2024-03-09 00:33:20

[77] Ba pháp thuộc phần thù thắng (Visesabhāgiyā dhammā). Đây là ba thiện căn (Kusalamūlā): 1. Vô tham thiện căn (Alobho kusalamūlaṃ). Sự không tham luyến là gốc tạo ra tâm thiện, tâm tịnh hảo. 2. Vô sân thiện căn (Adoso kusalamūlaṃ). Sự không nóng bức là gốc tạo ra tâm thiện, tâm tịnh hảo. 3. Vô si thiện căn (Amoho kusalamūlaṃ). Sự hiểu biết, sự sáng suốt là gốc tạo ra các tâm thiệntương ưng trí, tâm tịnh hảo hợp trí. D.III.275.It.45

85

KTPH [076] Ba pháp thuộc phần hạ liệt (Hāna-bhāgiyadhamma).

2024-03-09 00:32:47

[76] Ba pháp thuộc phần hạ liệt (Hāna-bhāgiyadhamma). Đây là ba bất thiện căn (Akusalamūla): 1. Tham bất thiện căn (Lobha akusalamūlaṃ), gốc tham ái tạo ra tâm tham muốn nhiễm đắm… 2. Sân bất thiện căn (Doso akusalamūlaṃ), gốc sân hận tạo ra tâm sân giận, thù oán… 3. Si bất thiện căn (Moho akusalamūlaṃ), gốc si mê tạo ra tất cả tâm bất thiện; đây là vô minh, là giềng mối của ác bất thiện pháp. D.III.275,It.45.

86

KTPH [075] Ba pháp cần đoạn trừ (Pahātabbā dhammā)

2024-03-09 00:30:40

[75] Ba pháp cần đoạn trừ (Pahātabbā dhammā). Ở đây chỉ cho ba ái (Taṇhā): 1. Dục ái (Kāmataṇhā), sự khát vọng, mong muốn hưởng ngũ dục lạc; sự tham ái duyên theo cảnh sắc, thinh, hương, vị và xúc. 2. Hữu ái (Bhavataṇhā), sự khát vọng, mong muốn cõi tái sanh; sự ái luyến thiền lạc; và sự tham ái có liên hệ với hữu kiến hoặc thường kiến (Sassa-tadiṭṭhi). 3. Phi hữu ái (Vibhavataṇhā), sự khát vọng, ái tham có liên hệ đến tà kiến đoạn diệt, tức là ái vô hữu kiến hoặc đoạn kiến (Ucchedadiṭṭhi) . D.III. Dasuttarasutta; A.III.445;Vbh.365

87

Servers Status

Server Load 1

Server Load 2

Server Load 3

Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

File Transfers

  • TPSReport.docx
  • Latest_photos.zip
  • Annual Revenue.pdf
  • Analytics_GrowthReport.xls

Tasks in Progress

  • Wash the car
    Rejected
    Written by Bob
  • Task with hover dropdown menu
    By Johnny
    NEW
  • Badge on the right task
    This task has show on hover actions!
    Latest Task
  • Go grocery shopping
    A short description ...
  • Development Task
    Finish React ToDo List App
    69

Urgent Notifications

All Hands Meeting

Yet another one, at 15:00 PM

Build the production release
NEW

Something not important
+

This dot has an info state